PROTEIN NIỆUVÀ ALBUMIN NIỆU KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO? ỨNG DỤNG RA SAO TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG???
Một vấn đề hết sức cổ điển thậm chí hết sức cơ bản tuy nhiên hiện nay có nhiều người hỏi về vấn đề này, bao gồm cả các bác sĩ, người bệnh, và vẫn có những quan niệm không chuẩn mực tỏng giải thích và ứng dụng lâm sàng. Tôi xin phép đuọc mượn diễn đàn này để trao đổi một lần cho kỹ. Ai quan tam có thể đọc hoặc share không cần hỏi.
1. Protein niệu và albumin niệu là gì?
- Protein niệu (proteinuria) là sự hiên diện bất thường của tổng số protein trong nước tiểu. Bao gồm nhiều loại protein khác nhau:
Albumin (chiếm ~40–70% tổng protein niệu), các globulin (α1, α2, β, γ-globulin), Protein nhẹ chuỗi kappa/lambda (Bence Jones), Protein ống thận như β2-microglobulin, α1-microglobulin, retinol-binding protein, v.v.
- Albumin nieu (albuminuria) là sự hiện diện albumin – một loại protein có trọng lượng phaan tử nhỏ (~66 kDa) – trong nước tiểu, và là thành phần quan trọng nhất để đánh giá ton thương cầu thận sớm.
2. Khác nhau và tương đồng giữa protein niệu và albumin niệu
2.1. Về khái niệm:
- Protein niệu là sự hiện diện của toàn bộ các loại protein có trong nước tiểu, bao gồm cả albumin và các protein khac như globulin, β2-microglobulin, protein chuỗi nhẹ, v.v.
- Albumin niệu là một dạng cụ thể của protein niệu, chỉ phan ánh lượng albumin bị mất qua nước tiểu.
2.2. Về thành phần:
- Protein niệu gồm nhiều loại protein có kích thước và nguồn gốc khác nhau: từ huyết tương, ống thận, hoặc san phẩm bệnh lý.
Albumin niệu chỉ bao gồm albumin – protein chính của huyet tương, có trọng lượng phân tử khoảng 66 kDa, đi qua màng lọc cầu thận khi bị tổn thương.
2.3. Về phương pháp đo lường:
- Protein niệu thưong được đo bằng các phương pháp hóa học như pyrogallol red, sulfosalicylic acid hoặc biuret.
- Albumin niệu đòi hỏi các kỹ thuật nhạy hơn như miễn dịch đo độ đục (immunoturbidimetry) hoặc mien dịch huỳnh quang.
2.4. Về ý nghĩa lâm sàng:
- Protein niệu phản ánh toàn diện hơn về tình trạng tổn thương thận, bao gồm cả cầu thận, ống thận và các bêjnh lý ác tính như bệnh paraprotein.
- Albumin niệu rất nhạy để phát hiêjn tổn thương cầu thận sớm, đặc biệt trong đái tháo đường và tăng huyết áp.
2.5. Về ứng dụng:
a. Protein niệu:
- Hữu ích trong đánh giá mức độ mất protein toàn phần và phát hiện các loại protein bất thường không phải albumin (ví dụ như chuỗi nhẹ miễn dịch).
- Protein niệu toàn phần cao (trên 3,5 g/24h) kha năng chẩn đoán Hội chứng thận hư,FSGS, MCD, Membranous nephropathy. Phát hiện tổn thương cầu thận nặng, tổn thương ống thận, hoặc các bệnh lý toàn thân như:
- Hội chứng thận hư (nephrotic syndrome): Protein niệu > 3.5 g/24h.
- Bệnh ống thận: Xuất hiện β2-microglobulin, RBP, v.v. Protein niệu < 2 g/24h, albumin niệu thấp nhưng protein niệu vẫn dương có tổn thưong ống thận.
- Bệnh lý paraprotein: Protein niệu dương tính, nhưng albumin niệu âm tính (gợi ý chuỗi nhẹ kappa/lambda)
b. Albumin niệu
- Dùng chủ yếu trong sàng lọc và theo dõi bệnh mạn tính (CKD), đái tháo đường, bệnh tim mạch. Dấu ân rất nhạy và sớm của tổn thương cầu thận, nhất là ở bệnh nhân: Đái tháo đường (ĐTĐ): microalbuminuria là chỉ dấu sớm.
- Tăng huyết áp (THA): ACR ≥ 30 mg/g gợi ý tổn thương thận.Tieen lưong tổn thương thận mạn (CKD progression) và nguy cơ tim mạch.
- Albumin niệu tăng sớm gợi ý tổn thương màng đáy (GBM), đặc biệt trong: Bệnh thận ĐTĐ, IgA nephropathy, Lupus nephritis
3. Các mức phân loại theo KDIGO 2024
- Đối với albumin niệu, sử dụng chỉ số ACR (albumin-to-creatinine ratio) trong nước tiểu chấm điểm một lần:
+ Khi ACR dưới 30 mg/g creatinine được xem là bình thường hoặc chỉ tăng nhẹ.
+ Khi ACR từ 30 đến 300 mg/g, gọi là microalbumin niệu, là dấu hiệu tổn thương cầu thận sớm, nhất là trong đái tháo đường hoặc tăng huyết áp.
+Khi ACR vượt quá 300 mg/g, đó là macroalbumin niệu hoặc albumin niệu nặng, gợi ý tổn thương cầu thận có ý nghĩa.
- Đối với protein niệu toàn phần đo 24 giờ:
+ Nếu lượng protein dưới 150 mg/24h được xem là bình thường.
+ Nếu từ 150 đến 500 mg/24h là tăng nhẹ.
+ Nếu trong khoảng 500 mg đến dưới 3,5 g/24h là tăng mức độ vừa.
+ Khi protein niệu ≥ 3,5 g/24h, đó là mức thận hư, cần đánh giá hội chứng thận hư và cân nhắc sinh thiết thận nếu không rõ nguyên nhân.
4. Tóm tắt nhanh về sự khác biệt chỉ số albumin niệu và protein niệu.
- Albumin niệu là dấu ấn rất nhạy và được ưu tiên để phát hiện tổn thương cầu thận sớm, đặc biệt ở bệnh nhân có yếu to nguy cơ như đái tháo đưong và tăng huyết áp. Nó thích hợp cho sàng lọc định kỳ và đánh giá nguy cơ tiến triển của CKD.
- Protein niệu toàn phần cung cấp thong tin rộng hơn và chính xác hơn về tổng lượng protein bị mất, đặc biệt cần thiết trong đánh giá hội chứng thận hư, theo dõi đáp ứng điều trị các bệnh cầu thận và phát hiện các dạng protein bất thường như paraprotein.
- Trong các bệnh lý cầu thận nguyên phát (như FSGS, MCD, viêm cầu thận màng), protein niệu là chỉ số chính đánh giá mức độ mất protein, nhưng albumin niệu cũng thường song hành để theo dõi tiến triển và đáp ứng điều trị.
- Trong các beẹnh lý hệ thống như lupus ban đỏ, đái tháo đường, tăng huyết áp – albumin niệu đặc biệt quan trọng để phát hiện tổn thương cầu thận ngay cả khi mức lọc cầu than còn bình thường.
Khi nghi ngờ tổn thương ống thận, đặc biệt nếu albumin niệu thấp nhưng protein niệu vẫn tăng, nên xem xét đến các protein có nguồn gốc từ ống thận như β2-microglobulin, đặc bieẹt ở các bệnh như viêm thận kẽ hoặc nhiễm độc thuốc.
Tài liệutk
1. KDIGO 2024 Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management of CKD.
2. Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. Kidney Int Suppl. 2024.
3. ACR – American College of Rheumatology Guidelines on Lupus Nephritis.
4. National Kidney Foundation (NKF) – KDOQI Clinical Practice Guidelines.
5. ERA-EDTA Nephrology textbook, 2024 edition.
6. ISN Global Kidney Health Atlas, 2023.